Chuyên ngành đào tạo
Sự kiện hot
Tin nổi bật
Tin tức
Thi THPT Quốc gia 2018: Mẹo để tránh những lỗi ngữ pháp môn Tiếng anh
Môn thi Tiếng anh về phần ngữ pháp các sĩ tử rất dễ mất điểm trong bài thi. Dưới đây là một số lỗi mà thí sinh thường gặp trong bài thi THPT Quốc gia. Để tránh mất điểm, ban tư vấn tuyển sinh Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ các mẹo dưới đây để thí sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi.
- Hồ sơ xét tuyển cao đẳng vật lý trị liệu 2018 cần chuẩn bị những gì?
- Mức lương sau khi ra trường của sinh viên Cao đẳng kỹ thuật vật lý trị liệu?
- Công việc của các kỹ thuật viên vật lý trị liệu hệ Cao đẳng sau khi ra trường là gì?
Mẹo để tránh những lỗi ngữ pháp môn Tiếng anh
Theo như một số tin tức cập nhật hơn 900.000 thí sinh sẽ bắt đầu bước vào kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 - kỳ thi quan trọng nhất của đời học sinh. Trong 3 môn thi bắt buộc, môn Tiếng Anh là môn học mà nhiều học sinh lo ngại nhất. Đây là môn thi theo hình thức trắc nghiệm với kiến thức bao gồm cả chương trình lớp 11 và lớp 12, trong đó chương trình lớp 11 chiếm từ 20% - 30%.
Với thời gian làm bài 60 phút cho 50 câu hỏi trắc nghiệm, như vậy với mỗi câu hỏi các em chỉ có khoảng hơn 1 phút để đọc đề, suy nghĩ và tìm đáp án chính xác. Vì thế nếu không bình tĩnh để đọc kỹ đề, thí sinh sẽ dễ mắc phải các bẫy đề thi.
Những lỗi ngữ pháp thí sinh thường mắc phải
Chuyên đề so sánh
Dạng so sánh đa bội:
VD1: My house is …………………..hers.
A: As big as twice
B: As two times bigs as
C: Twice as big as
D: As twice big as
Câu hỏi này mới nhìn có vẻ đơn giản, thế nhưng trên thực tế nhiều học sinh bị lúng túng khi gặp dạng bài này, cụ thể các em không biết đặt Twice và Big như thế nào để thích hợp với cụm as... as
Thực tế, nếu chú ý các em sẽ nhận ra đây là dạng câu so sánh đa bội, vì thế các em có thể đối chiếu theo công thức như sau:
S + V + Số lần (twice, half,…) + as + much/ many/ Adj/ Adv + (Noun) + as + Noun/ Pronoun.Đồng thời khi biết được có số lần so sánh, thì những câu hỏi dạng so sánh hơn sẽ bị loại khỏi đáp án.
Dạng bài so sánh kép:
Đây là dạng bài mà nhiều học sinh thường bị nhầm lẫn bởi chưa nắm được những cấu trúc cơ bản của dạng so sánh này.
So sánh kép là dạng so sánh càng.... càng.... thế nên 2 vế của câu so sánh phải ở dạng so sánh hơn. Cụ thể cấu trúc của dạng so sánh này đó là:
The + Hình thức so sánh hơn + S + V, The + Hình thức so sánh hơn + S + V.
Ngoài ra, hình thức so sánh còn phụ thuộc vào tính từ xuất hiện của câu là tính từ dài hay tính từ ngắn. Tùy từng trường hợp sẽ có cấu tạo khác nhau, cụ thể là:
Hình thức so sánh hơn với tính từ ngắn sẽ có dạng: Adj + er.
Hình thức so sánh hơn với tính từ dài sẽ có dạng: more + Adj
Ví dụ 1: ……….you study for this exam, ………………you will do.
A: The more/the much
B: The more hard/the more good
C: The hardest/the best
D: The harder/the better
Hard là tính từ ngắn nên so sánh hơn có dạng: harder
Good so sánh hơn có dạng: better.
Như vậy đáp án đúng sẽ là D.
Chuyên đề câu tường thuật
Câu tường thuật thường khiến nhiều học sinh lo lắng bởi đây là câu có khối lượng kiến thức tương đối dài, đòi hỏi phải ghi nhớ nhiều cấu trúc khi chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp. Song hầu hết các bạn đều mặc định phải lùi một thì trước khi chuyển sang câu gián tiếp.
Ví dụ 1: She says that she …………the regulations of the class.
A: is knowing
B: knew
C: knows
D: had known
Chắc chắn ở ví dụ trên nhiều bạn sẽ chọn phương án B, tuy nhiên đáp án chính xác lại là đáp án C.
Các bạn cần lưu ý đó là khi động từ tường thuật nằm ở thì hiện tại, hiện tại tiếp diễn hay hiện tại hoàn thành hay ở dạng tương lai đơn thì tuyệt đối không đổi thì ở câu gián tiếp.
Chuyên đề câu bị động
Bị động kép
Ví dụ 1: He is believed to work for the company in the 1980s.
Những lỗi ngữ pháp thí sinh thường mắc phải
Thoạt nhìn nhiều học sinh khó có thể phát hiện được lỗi sai ở câu này, thế nhưng nếu để ý lại về công thức của bị động kép, sẽ có cấu trúc như sau:
Chủ động: S1 + say/ believe/ know/ think… + (that) + S2 + V2 +…
Bị động:
Cách viết 1: It + is + said/ believed/ known/ thought… + that + S2 + V2+…
Cách viết 2:
S2 + be (tobe chia theo V1) + said/ believed/ known/ thought…+ to Vinf (động từ nguyên thể của V2)+…
S2 + be (tobe chia theo V1) + said/ believed/ known/ thought…+ to have Vpp (Vpp lấy của V2) +…
Trong trường hợp cách thứ 2, sẽ có hai tình huống xảy ra đó là:
Trường hợp dùng “to Vinf” khi động từ V1 và V2 cùng thì.
Trường hợp dùng “to have Vpp” khi động từ V2 trước thì so với V1.
Xét lại ví dụ có thể thấy do mốc thời gian là 1980 nên động từ work trong câu chủ động được chia ở thì quá khứ đơn, nên khi viết lại sang câu bị động sẽ có dạng “to have worked”
Câu chủ động: People/They believe that he worked for that company in the 1980s.
Câu bị động: He is believed to have worked for the company in the 1980s