Chuyên ngành đào tạo
Sự kiện hot
Tin nổi bật
Tin tức
Cấu trúc đề thi Đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP.HCM 2025
ĐHQG TPHCM công bố dự kiến cấu trúc đề thi Đánh giá năng lực năm 2025. Theo đó, đề thi sẽ gồm 3 phần và có điều chỉnh tập trung chủ yếu vào phần giải quyết vấn đề cho phù hợp chương trình học hiện tại.
Cấu trúc đề thi Đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP.HCM 2025
3 phần thi trong đề thi Đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP.HCM 2025 bao gồm: Phần 1 là Sử dụng ngôn ngữ; phần 2 là Toán học, tư duy logic và phân tích số liệu và Phần 3 là Giải quyết vấn đề. Trong đó, thí sinh sẽ được chọn thực hiện 3 trong 6 nhóm vấn đề chính trong phần giải quyết vấn đề.
>>>> Xem ngay: Danh sách các trường tổ chức kỳ thi riêng năm 2025
Cụ thể như sau:
NỘI DUNG |
GHI CHÚ |
Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ - Tiếng Việt - Tiếng Anh |
Thí sinh cần làm tất cả các câu hỏi trong phần này |
Phần 2: Toán học – Logic – Phân tích số liệu - Toán học - Tư duy logic - Phân tích số liệu |
Thí sinh cần làm tất cả các câu hỏi trong phần này |
Phần 3: Giải quyết vấn đề - Vật lý - Hóa học - Sinh học - Lịch sử - Địa lý - Giáo dục kinh tế và pháp luật |
Thí sinh lựa chọn làm các câu hỏi thuộc 3 nhóm trong số 6 nhóm lĩnh vực |
Nội dung, mô tả đề thi Đánh giá năng lực năm 2025
>>>> Cập nhật: Hình thức, đối tượng dự thi ĐGNL, ĐGTD, V-SAT năm 2025
Phần 1. Sử dụng ngôn ngữ (40 câu)
a) Tiếng Việt (20 câu)
Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản và sử dụng tiếng Việt, và khả năng cảm thụ, phân tích các tác phẩm văn học. Đề thi đòi hỏi thí sinh nắm vững những kỹ năng thực hành tiếng Việt để áp dụng vào giải quyết các vấn đề liên quan bởi các câu hỏi tích hợp nhiều kiến thức về Ngữ văn.
Nội dung đánh giá |
Mô tả |
Hiểu biết văn học |
Đánh giá khả năng hiểu các kiến thức văn học cơ bản như: phong cách sáng tác của các tác giả tiêu biểu, nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; vai trò của tác giả, tác phẩm đối với lịch sử văn học. |
Sử dụng tiếng Việt |
Đánh giá khả năng nhận biết vấn đề về sử dụng tiếng Việt như: xác định những từ viết không đúng quy tắc chính tả, những từ sử dụng sai, những câu mắc lỗi ngữ pháp diễn đạt; nhận biết cấu tạo từ, các biện pháp tu từ, các vấn đề thuộc về ngữ pháp câu, các thành phần trong câu, phép liên kết câu,… |
Đọc hiểu văn bản |
Đánh giá khả năng phân loại đặc trưng phong cách (phong cách thể loại, phong cách tác giả, phong cách chức năng ngôn ngữ, …), xác định ý nghĩa của từ/câu trong văn bản, cách tổ chức văn bản, các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng, nội dung và tư tưởng của văn bản. |
b) Tiếng Anh (20 câu)
Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh tổng quát theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc ở cấp độ A2-B1, thông qua các nội dung: lựa chọn cấu trúc câu, nhận diện lỗi sai, đọc hiểu câu, đọc hiểu đoạn văn:
Nội dung đánh giá |
Mô tả |
Lựa chọn cấu trúc câu |
Đánh giá khả năng hiểu và áp dụng các cấu trúc câu thông qua việc yêu cầu thí sinh chọn từ/cụm từ có cấu trúc phù hợp để điền vào khoảng trống. |
Nhận diện lỗi sai |
Đánh giá khả năng hiểu các kiến thức ngữ pháp và áp dụng để giải quyết vấn đề thông qua việc nhận diện lỗi sai trong những phần được gạch chân. |
Đọc hiểu câu |
Đánh giá khả năng đọc hiểu câu và khả năng áp dụng kiến thức ngữ pháp đã học thông qua việc chọn câu có nghĩa gần nhất với câu đã cho. |
Đọc hiểu đoạn văn |
Đánh giá khả năng hiểu và áp dụng kiến thức ngữ pháp cũng như kỹ năng đọc lướt để lấy thông tin (skimming) và đọc kỹ để tìm chi tiết (scanning), cụ thể: đọc lướt để trả lời câu hỏi lấy ý chính (main idea), đọc kỹ để trả lời các câu hỏi tham chiếu (reference), câu hỏi chi tiết (detail), câu hỏi từ vựng (vocabulary), câu hỏi suy luận (inference). |
Phần 2. Toán học, tư duy logic và phân tích số liệu (30 câu)
Đánh giá khả năng áp dụng các kiến thức toán học; khả năng tư duy logic; khả năng diễn giải, so sánh phân tích số liệu:
Nội dung đánh giá |
Mô tả |
Toán học
|
Đánh giá khả năng hiểu và áp dụng các kiến thức toán học trong chương trình giáo khoa trung học phổ thông thuộc các nội dung: ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm số, số phức (tìm phần thực, phần ảo Mô-đun, không có phương trình bậc 2, không có dạng lượng giác), hình học thuần túy, hình học tọa độ, tích phân và ứng dụng của tích phân, tổ hợp và xác suất, hàm số logarit, giải toán bằng cách lập hệ phương trình, giải hệ phương trình tuyến tính suy biến. |
Tư duy logic
|
Đánh giá khả năng suy luận logic thông qua các hình thức logic đơn lẻ và nhóm logic tình huống. Dựa vào các thông tin được cung cấp trong mỗi tình huống logic cùng với kỹ năng suy luận và phân tích, thí sinh tìm phương án khả thi cho các giả định được đưa ra. |
Phân tích số liệu
|
Đánh giá khả năng đọc và phân tích số liệu thực tế thông qua các sơ đồ và các bảng số liệu. Các sơ đồ và bảng biểu xuất hiện trong đề thi gồm: biểu đồ tròn, biểu đồ Venn, biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ dạng bảng số liệu. |
Phần 3. Giải quyết vấn đề (50 câu)
Đánh giá khả năng hiểu các kiến thức giáo khoa cơ bản và áp dụng để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc năm lĩnh vực, gồm ba lĩnh vực khoa học tự nhiên (hóa học, vật lý, sinh học) và hai lĩnh vực khoa học xã hội (địa lí, lịch sử, giáo dục kinh tế và pháp luật):
Nội dung đánh giá |
Mô tả |
Lĩnh vực khoa học tự nhiên (hóa học, vật lí, sinh học) |
Các câu hỏi đơn lẻ đánh giá khả năng hiểu các kiến thức giáo khoa cơ bản liên quan đến ba lĩnh vực khoa học tự nhiên: hóa học, vật lý, sinh học. Các nhóm câu hỏi tình huống đánh giá khả năng đọc, tư duy, suy luận logic về hóa học, vật lí, sinh học thông qua dữ kiện được cung cấp trong các bài đọc và kiến thức đã học; đánh giá khả năng áp dụng các kiến thức phổ thông để giải quyết các vấn đề liên quan. |
Lĩnh vực khoa học xã hội (địa lí, lịch sử, giáo dục kinh tế và pháp luật) |
Các câu hỏi đơn lẻ đánh giá khả năng hiểu kiến thức giáo khoa cơ bản liên quan đến lĩnh vực khoa học xã hội: địa lý, lịch sử, giáo dục kinh tế và pháp luật. Các nhóm câu hỏi tình huống đánh giá khả năng đọc, tư duy, suy luận logic về địa lý, lịch sử thông qua dữ kiện được cung cấp trong các bài đọc, kiến thức đã học hoặc kiến thức thực tế; năng lực áp dụng các kiến thức phổ thông để giải quyết các vấn đề liên quan. |
Bằng phương pháp trắc nghiệm hiện đại theo lý thuyết Ứng dáp Câu hỏi (Item Response Theory - IRT) sẽ cho ra được kết quả bài thi Đánh giá năng lực. Tùy thuộc vào độ khó và độ phân biệt của câu hỏi thì điểm của từng câu hỏi có trọng số khác nhau. 1.200 điểm là điểm số tối đa. Phần Sử dụng ngôn ngữ là 400 điểm, phần Toán học, tư duy logic và phân tích số liệu là 300 điểm, phần Giải quyết vấn đề là 500 điểm.
Cấu trúc đề thi tập trung chủ yếu vào phần giải quyết vấn đề nên các em thí sinh lưu ý để đi đúng trọng tâm, giúp đạt điểm tối đa.
Cao Đẳng Y Dược TPHCM cập nhật